Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính Phủ ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Mục tiêu của Chương trình
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục
hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của
Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ
của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích
của dân tộc, của đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10
năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động
lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và
hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ
công.
Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên
cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung;
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây
dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị
định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi
của các văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể
chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của
phát triển kinh tế - xã hội;
d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng
định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là
sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể
chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng
đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà
nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ
sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn
thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật
về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh;
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể
chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật
về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các
chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành
chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính
liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng
mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều
kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực
trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải
quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công
nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải
cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan
hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính
nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành
chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách
tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính
tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay
trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường
đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy
vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể
chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính
hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám
sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các
quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc
bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng
chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao
những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả
thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;
b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất
lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù
hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu
lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù
hợp.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý
thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát
triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ
động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
đạt mức trên 80% vào năm 2020;
d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng
dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y
tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục
vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp, có hiệu quả;
c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;
d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý
gắn với vị trí việc làm;
đ) Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển
dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên
tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản
lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương
(ở địa phương) trở xuống;
e) Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán
bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức;
g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các
hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ
nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;
h) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách
chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm
2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm
được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình
khá trong xã hội.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp
ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện
làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại.
Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng
đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền
thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện
chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công;
thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư
phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền
lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh
tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức
nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn;
c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà
nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng
lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự
nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển
các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư
mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ
xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ;
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên
chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt
động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân
số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách
điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài
chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công
khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao
chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với
tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo
hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ
liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao
dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện
tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu
hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân
và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân,
đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự
nghiệp công;
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và
sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà
nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành
chính;
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất
lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu
cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước;
e) Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
Điều 4. Các giai đoạn thực hiện Chương trình
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước 10 năm được chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu
sau đây:
a) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở
trung ương và địa phương để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách
nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý;
b) Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật được đổi mới cơ bản;
c) Thể chế về sở hữu, đất đai, doanh nghiệp nhà
nước được xây dựng và ban hành ngày càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa;
d) Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ
chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ
giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính
tại cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển
khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước đạt mức trên 60%;
e) Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm
2015;
g) 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu
cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 80% công chức cấp xã ở vùng đồng
bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo chức
danh;
h) Tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung; xây dựng và ban hành cơ chế tiền lương riêng đối với
từng khu vực: Khu vực hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và tính trong
chi quản lý hành chính nhà nước; khu vực lực lượng vũ trang do ngân sách nhà
nước bảo đảm và tính trong chi ngân sách nhà nước cho quốc phòng, an ninh; khu
vực sự nghiệp công do quỹ lương của đơn vị sự nghiệp bảo đảm và được tính trong
chi ngân sách nhà nước cho ngành;
i) 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ
quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất
cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp;
k) Các trang tin, cổng thông tin điện tử của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoàn thành việc kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính
phủ, hình thành đầy đủ Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên
Internet.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu
sau đây:
a) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
c) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức
độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%
vào năm 2020;
d) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục
vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành
chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm;
đ) Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức được cải cách cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ
cấp mới; đến năm 2020 đạt được mục tiêu quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 3 Nghị
quyết này;
e) Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên
80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
g) Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được
mục tiêu quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết này.
Điều 5. Giải pháp thực hiện Chương trình
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện
cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương
trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Chương trình.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ,
công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực,
từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng
cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính
sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính
sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải
cách hành chính các cấp.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách
hành chính.
Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính
là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công
chức, viên chức.
5. Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương
trình.
7. Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động
lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và
hiệu quả cao.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có
thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của
pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Chương
trình.
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện Chương trình
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập
dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Bộ Nội vụ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách trung ương cho
triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Thời gian gửi
dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính cùng với
thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan đến Bộ Tài chính;
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Bộ Nội vụ tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề án,
dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Bộ, cơ quan chủ trì các đề án, dự án có
quy mô quốc gia được nêu trong Phụ lục kèm theo Nghị quyết này có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai theo quy định hiện hành về quản lý
ngân sách.
3. Bộ
Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
cải cách chính sách tiền lương cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành
chính;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách
hàng năm về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mục tiêu, nội
dung để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
e) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện Chương trình;
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương
trình; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất;
h) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển
khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
i) Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành
chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
k) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
l) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về
cải cách hành chính.
4. Bộ
Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5.
Văn phòng Chính phủ:
a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục
hành chính;
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện
phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
c) Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế
trong việc cải cách quy định hành chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện đề án văn hóa công vụ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên
Internet.
6. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho
cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ thẩm định
kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan trung
ương và địa phương, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì
hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện Chương trình.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết số22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ
Nội vụ và Bộ Tư pháp xây dựng Đề án cải cách thể chế và tăng cường phối hợp
trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2011 - 2020;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề án,
dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các
cơ quan hành chính nhà nước;
d) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Chương trình;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTgngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương
trình;
b) Phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ
nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với
Chương trình;
c) Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015;
9. Bộ Y tế:
a) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công;
b) Chủ trì đổi mới chính sách bảo hiểm y tế.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với
người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và
ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai cải cách chính sách
tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ
chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ
chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
14. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan
thông tin, báo chí trung ương và địa phương:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách
hành chính để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh
nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 8. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 9. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUY MÔ QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của CP)
Số
TT
|
TÊN
DỰ ÁN, ĐỀ ÁN
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
1
|
Đề án
“Cải cách thể chế và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế
vĩ mô giai đoạn 2011-2020”.
|
Bộ KH
và Đầu tư
|
2
|
Đề án
“Xây dựng và đưa vào triển khai Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành
chính”.
|
Bộ Nội
vụ
|
3
|
Đề án
“Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2020”.
|
Bộ Nội
vụ
|
4
|
Đề án
“Chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ công chức giai đoạn 2011 - 2020”.
|
Bộ Nội
vụ
|
5
|
Đề án
“Cải cách tổng thể chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi
người có công”.
|
BCĐcải
cách chính sách tiền lương NN
|
6
|
Đề án
“Hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng
hiện đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2011 - 2015”.
|
Bộ Nội
vụ
|
7
|
Đề án
“Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công
tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015”.
|
Bộ Nội
vụ
|
8
|
Đề án
“Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2015”.
|
Bộ Nội
vụ
|
9
|
Dự án
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức”.
|
Bộ Nội
vụ
|
10
|
Đề án “Xây dựng công cụ đánh giá tác động thủ tục hành
chính và phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính”.
|
Văn phòng Chính phủ
|
11
|
Đề án
“Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện”
|
Bộ Nội
vụ
|
12
|
Đề án
“Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công”.
|
Bộ Y tế
|
13
|
Đề án
“Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo
dục công”.
|
Bộ Giáo
dục và ĐT
|
14
|
Đề án
“Mở rộng, nâng cấp Cổng thông tin điện tử Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020”.
|
Văn
phòng Chính phủ
|
15
|
Đề án
“Xác định vai trò, tiêu chí của hệ thống pháp luật về quản lý hành chính của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng
công khai, dân chủ, minh bạch, hiệu quả, gần dân và thúc đẩy sự phát triển”.
|
Bộ Tư
pháp
|
16
|
Đề án văn hóa công vụ.
|
Văn phòng Chính phủ
|