1. Ô tô sản xuất trong nước giảm 50% lệ phí trước bạ
Nghị định
103/2021/NĐ-CP của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô và các loại
xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước có hiệu lực từ ngày 1/12/2021
đến hết ngày 31/5/2022.
Theo đó, mức thu lệ
phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng
nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
Đơn cử, theo Nghị định
20/2019/NĐ-CP mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ
trở xuống là 10%, nếu được giảm 50% thì mức thu lệ phí trước bạ sẽ giảm còn 5%.
2. Bỏ bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học với công chức, viên chức
Nghị định
89/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 10/12/2021, sửa đổi Nghị định
101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Cụ thể, theo quy định
mới, nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm: Lý luận chính trị; Kiến
thức quốc phòng và an ninh; Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; Kiến thức, kỹ
năng theo yêu cầu vị trí việc làm. Như vậy, so với Nghị định 101/2017/NĐ-CP hiện
hành sẽ không còn nội dung bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
3. Bổ sung mức thu phí dự thi thăng hạng viên chức hạng IV
Từ ngày 15/12/2021,
Thông tư 92/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức có hiệu lực
thi hành. Theo đó, bổ sung mức thu phí dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng IV như sau:
- Dưới 100 thí sinh là
700.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 - 500 thí
sinh là 600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 thí sinh trở
lên là 500.000 đồng/thí sinh/lần.
Việc bổ sung mức thu
phí dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng IV là phù hợp. Vì
trước đó tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm chức danh nghề nghiệp hạng
V, dẫn đến trường hợp viên chức hạng V có nhu cầu thi thăng hạng lên hạng IV.
Mức thu phí tuyển dụng,
dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức đối với các trường hợp còn lại
được giữ nguyên so với hiện hành.
4. Bãi bỏ một số văn bản QPPL liên quan đến công chức, tổ chức bộ máy
Có hiệu lực từ ngày
20/12/2021, Thông tư 6/2021/TT-BNV bãi bỏ toàn bộ 07 văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến công chức, tổ chức bộ máy như:
- Thông tư
01/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
- Thông tư
02/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
- Thông tư
04/2009/TT-BNV ngày 29/4/2009 sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư
02/2009/TT-BNV.
- Thông tư
04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu
trữ của các cơ quan, tổ chức.
- Thông tư
02/2016/TT-BNV ngày 01/02/2016 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 -
2021.
- Quyết định
82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quyết định
83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Nới điều kiện xét thăng hạng viên chức giảng dạy đại học
Nội dung này được đề cập
tại Thông tư 31/2021/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn,điều kiện thi, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm, cơ sở
giáo dục đại học công lập.
Cụ thể, một trong những
điều kiện để viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập được
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng
II), mã số V.07.01.02 là:
Được xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số
V.07.01.02. (Trong khi đó, quy định hiện hành yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong thời gian 03 năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự
thi/xét).
Thông tư
31/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 26/12/2021 và thay thế Thông tư
18/2017/TT-BGDĐT ngày 21/7/2017, Thông tư 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12/3/2018.
6. Người gửi tiền nhận bảo hiểm đến 125 triệu đồng
Từ ngày 12/12/2021,
Quyết định 32/2021/QĐ-TTg về hạn mức trả tiền bảo hiểm có hiệu lực, áp dụng cho
đối tượng là người được bảo hiểm tiền gửi; tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
tổ chức bảo hiểm tiền gửi; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động bảo hiểm tiền gửi.
Trong đó, tại Điều 3
quy định số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền
gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi)
của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ
trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng.
Trước đó, theo Quyết định
21/2017/QĐ-TTg, hạn mức trả tiền bảo hiểm tối đa là 75 triệu đồng.
7. Thay đổi về cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Từ ngày 23/12/2021,
Nghị định 97/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung Nghị định 23/2018/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thay đổi việc cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Theo đó, từ ngày
23/12/2021 tới đây, thay vì sử dụng mẫu cũ cố định tại Phụ lục I Nghị định
23/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được chủ động thiết kế Giấy chứng nhận
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Tuy nhiên, trên giấy
chứng nhận vẫn phải đảm bảo có các nội dung nêu tại Điều 7a Nghị định
97/2021/NĐ-CP gồm: Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm; Thuộc danh mục cơ sở (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ nào theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy);
Địa chỉ tài sản được bảo
hiểm; Tài sản được bảo hiểm; Số tiền bảo hiểm; Mức khấu trừ bảo hiểm…
8. 11 thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Theo Quyết định
31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc
gia (có hiệu lực từ ngày 09/12/2021), các thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia gồm có:
- Thông tin về thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quyết định công bố thủ tục hành chính và
các văn bản pháp luật có liên quan.
- Thông tin hướng dẫn,
hỏi đáp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa
vụ tài chính có liên quan.
- Thông tin, thông báo
về tiếp nhận, trả kết quả, hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính, về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến.
- Thông tin tiếp nhận,
giải quyết phản ánh kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Thông tin về đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo
sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến.
- Thông tin báo cáo, số
liệu, thống kê liên quan đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ
công khác.
- Thông tin địa chỉ, số
điện thoại, thư điện tử hướng dẫn của các cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính; thông tin chủ quản, quản lý, duy trì hoạt
động Cổng Dịch vụ công; thông tin đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ.
- Thông tin về nghĩa vụ
tài chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Thông tin về dịch vụ
bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
- Thông tin về điều
khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Các thông tin khác
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.
Biên soạn: Phòng Tư pháp