Từ ngày 01/01/2024, giảm thuế giá trị gia tăng 2%; khung
tiêu chuẩn xét tặng Gia đình văn hóa; xác nhận thông tin về cư trú có giá trị
sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp;... là những chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
I. Từ ngày 01/01/2024,
giảm thuế giá trị gia tăng 2%
Chính phủ ban hành Nghị
định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia
tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội.
Cơ sở kinh doanh tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm
cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia
tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị
gia tăng
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
II. Sửa quy
định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
Nghị định số
82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trong đó, sửa đổi, bổ
sung tên Điều và các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 như sau:
Điều 3. Kê khai, thu, nộp
phí, lệ phí và quyết toán phí
Người nộp phí, lệ phí thực
hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát
sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức:
Nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và
hình thức khác theo quy định của pháp luật
Căn cứ tính chất, đặc điểm
của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể hình
thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
III. Từ ngày
15/01/2024, thực hiện quy định mới về phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ
Chính phủ ban hành Nghị
định số 83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch
công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
Trong đó, Nghị định số
83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ
như sau:
Phát hành riêng lẻ là
phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua hoặc lựa
chọn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý phân phối
và thanh toán trái phiếu Chính phủ (đại lý phân phối) cho đối tượng mua.
Kho bạc Nhà nước xây dựng
phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ
Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản
sau: Đối tượng mua trái phiếu; Khối lượng dự kiến phát hành; Kỳ hạn trái phiếu;
Lãi suất dự kiến; Thời gian dự kiến phát hành; Dự kiến hình thức phát hành
riêng lẻ (Kho bạc Nhà nước phát hành trực tiếp hoặc lựa chọn đại lý phân phối).
Bộ Tài chính chấp thuận
phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ theo các nội dung quy định
trên.
Trên cơ sở phương án
phát hành riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước tổ chức thực
hiện. Trường hợp lựa chọn đại lý phân phối, việc lựa chọn và ký hợp đồng với đại
lý phân phối thực hiện theo quy định: Điều kiện làm đại lý phân phối và quy
trình lựa chọn đại lý phân phối.
IV. Quy
định mới về khung tiêu chuẩn xét tặng Gia đình văn hóa
Có
hiệu lực từ 30/1/2024, Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 7/12/2023 quy định về
khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình
văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn
tiêu biểu".
Trong
đó, về khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa, Nghị định nêu rõ,
để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa thì gia đình phải đáp ứng những
tiêu chuẩn sau:
1-
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước:
- Các
thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của
pháp luật.
-
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định.
- Bảo
đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy.
- Bảo
đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của
pháp luật về môi trường.
2-
Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương:
-
Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương.
-
Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến
tài và xây dựng gia đình học tập.
-
Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú.
-
Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa
phương tổ chức.
-
Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính
đáng.
- Trẻ
em trong độ tuổi đi học được đến trường.
3-
Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng:
-
Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
-
Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình.
-
Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo
lực trên cơ sở giới.
- Hộ
gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ
sinh.
-
Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn.
V. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm
kể từ ngày cấp
Thông
tư số 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 17 xác nhận thông tin về cư trú của
Thông tư số 55/2021/TT-BCA.
Theo
đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ
thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu
cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ
công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp
luật.
Nội
dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các
nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng
ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xác
nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. (Trước đó,
giấy xác nhận thông tin về cư trú do cơ quan công an xã, phường cấp có giá trị
trong 30 ngày).
Thông
tư số 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1/1/2024.
VI. Từ
01/01/2024, thực hiện quy định mới về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Thông
tư số 105/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng ngày 06/12/2023, quy định tiêu chuẩn
sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng có hiệu lực từ ngày 1/1/2024.
Khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện
thực hiện.
Nội
dung khám sức khỏe:
+
Khám về thị lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai, mũi họng, răng hàm
mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với
nữ).
+
Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT);
chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan (HBsAg); virus viêm
gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ (10 thông số; siêu âm ổ bụng tổng
quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy.
Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để
kết luận sức khỏe được chính xác.
Tổ
chức khám sức khỏe theo các nội dung nêu trên theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm
sàng và cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy.
Khi
khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức
khỏe quy định thì ủy viên Hội đồng trực tiếp tham khảo báo cáo Chủ tịch Hội
đồng quyết định dừng khám.
Chỉ
tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt
tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X quang
tim phổi thẳng.
VII. Hỗ
trợ vật chất, động viên tinh thần người có uy tín
Quyết
định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Trong
đó Quyết định sửa đổi điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 như sau:
Về hỗ
trợ vật chất, động viên tinh thần, thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán,
Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) do địa phương lựa chọn.
Mức chi tối đa trị giá 500.000 đồng/người/lần và không quá 02 (hai) lần/năm;
Người
có uy tín ốm đau đi điều trị bệnh, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước được thăm hỏi, hỗ trợ không quá 01 lần/người/năm. Mức chi tối đa
trị giá: 3.000.000 đồng/người/năm khi điều trị bệnh tại các cơ sở tuyến Trung
ương và tương đương; 1.500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại các cơ sở tuyến
tỉnh và tương đương; 800.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến huyện
và tương đương; 500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến xã và tương
đương;
Thăm
hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên
tai, hỏa hoạn được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận. Mức chi tối đa trị
giá 2.000.000 đồng/hộ gia đình/năm.
Quyết
định số 28/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024./.