Quy định về quyền, nghĩa vụ của người tố cáo và chế tài xử lý đối với hành vi tố cáo sai sự thật
Tố cáo là quyền của
công dân được pháp luật quy định, đảm bảo phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
là cơ sở để đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, nhũng nhiễu Nhân
dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, tập thể và của cá
nhân.
Từ thực tiễn công tác
giải quyết tố cáo từ trước đến nay, cho thấy trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại
một số sự việc tố cáo khi chưa rõ hành vi vi phạm, chỉ nghe thông tin rồi phát
sinh tố cáo; tố cáo khi không rõ quy định của pháp luật hoặc tố cáo khi không đạt
mục đích từ việc giải quyết khiếu nại; tố cáo các nội dung không đúng sự thật,
bịa đặt nội dung tố cáo vì động cơ cá nhân.
Những tồn tại nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, một trong những nguyên nhân chính có thể kể đến là: do nhận thức pháp luật
của một bộ phận người dân còn hạn chế; do các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
nội dung tố cáo của công dân thường chưa chú trọng đến việc xử lý người tố cáo
có hành vi tố cáo sai sự thật, bỏ qua trách nhiệm pháp lý của người tố cáo hoặc
các biện pháp mà cơ quan chức năng đã và đang xử lý chưa nghiêm khắc. Do vậy,
vô hình chung không có sức răn đe đối với người tố cáo vi phạm pháp luật về tố
cáo nên dẫn đến tình trạng đơn tố cáo sai sự thật, tố cáo vượt cấp ngày càng
gia tăng, tính chất ngày càng phức tạp hơn.
Việc tố cáo sai sự thật
không chỉ gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội và người bị tố cáo mà còn lãng phí thời
gian, công sức, tài sản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Để hạn
chế tình trạng trên trong thời gian tới, chính quyền các cấp, các cơ quan, ban,
ngành chức năng cần đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng pháp luật về tố cáo đến cá
nhân, tổ chức và toàn thể nhân dân, đặc biệt là các hành vi nghiêm cấm và quy định
xử lý các hành vi tố cáo sai sự thật. Trường hợp cố ý tố cáo sai sự thật có dấu
hiệu tội phạm thì chuyển cơ quan chức năng để điều tra, truy cứu trách nhiệm
hình sự. Đối với công chức, viên chức có hành vi tố cáo sai sự thật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, phải xử lý kỷ luật nghiêm theo quy định. Có như
vậy, sẽ hạn chế được tình trạng đơn tố cáo sai sự thật, kéo dài, vượt cấp, phức
tạp.
Dưới đây là một số quy
định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người tố cáo và chế tài xử lý đối với
hành vi tố cáo sai sự thật.
1. Khái niệm về tố cáo
Theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018 thì Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định
của pháp luật báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi
vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực.
2. Quyền tố cáo của công dân
- Về mặt pháp lý thì quyền tố cáo của công dân được
quy định tại khoản 1 Điều 30, Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
- Việc tố cáo được thực
hiện trong phạm vi, trình tự, thủ tục, nội dung theo Luật Tố cáo năm 2018 và
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 04/10/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều và một số biện pháp thi hành Luật Tố cáo. Theo đó công dân khi thực hiện
quyền tố cáo cần xác định rõ các quyền và nghĩa vụ của mình theo Điều 9, Luật Tố
cáo. Công dân được hưởng các quyền như:
+ Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút
tích và thông tin cá nhân khác;
+ Được thông báo về việc
thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc
giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải
quyết;
+ Rút tố cáo;
+ Đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
+ Được khen thưởng, bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo cũng phải
thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 9 Luật Tố
cáo năm 2018), đặc biệt là:
+ Nghĩa vụ trình bày
trung thực về nội dung tố cáo;
+ Cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung tố cáo;
+ Hợp tác với người giải
quyết tố cáo khi có yêu cầu;
+ Bồi thường thiệt hại
do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
- Luật Tố cáo cũng
nghiêm cấm nhiều hành vi đối với người tố cáo, như:
+ Cố ý tố cáo sai sự
thật;
+ Cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc
người khác tố cáo sai sự thật;
+ Sử dụng họ tên của
người khác để tố cáo;
+ Mua chuộc, hối lộ,
đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo;
+ Lợi dụng quyền tố
cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an
ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người khác;
+ Đưa tin sai sự thật
về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
4. Xử lý đối với hành vi tố cáo sai sự thật
Điều 65 Luật Tố cáo
năm 2018 quy định: “Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi
quy định vi phạm quy định tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, hệ thống pháp luật hiện hành đã có quy định về chế tài xử lý người tố
cáo sai sự thật trong khuôn khổ pháp lý chặt chẽ.
- Về chế tài áp dụng đối
với người có hành vi cố tình tố cáo sai sự thật:
+ Khoản 3, Điều 30, Hiến
pháp năm 2013 đã quy định: “Nghiêm cấm việc… lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
vu khống, vu cáo làm hại người khác”;
+ Điều 156 Bộ luật
Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định cụ thể, chi tiết tội vu
khống:
“1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan
truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác
phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang
thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy
tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác
phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần
và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
+ Đối với người tố cáo
là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm, Điều 23, Nghị định số
31/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã có quy định chế tài xử lý: “Cán bộ, công chức,
viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần
hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính
sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội
dung tố cáo…thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự”./.